Chào mừng bạn đến với Website Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình

Địa danh vùng đất Ninh Bình mười thế kỷ đầu Công nguyên qua tư liệu thư tịch Đại Việt và Trung Hoa

26/04/2021
  • Đánh giá cho bài viết:
  • 0 điểm ( 0 đánh giá )

Sách sử và sách địa lý thời phong kiến Đại Việt và Trung Hoa ít viết riêng biệt về vùng đất Ninh Bình với tư cách là một vùng đất đặc thù. Thường các ghi chép chỉ tập trung vào giai đoạn hình thành và tồn tại của nhà Đinh (968-980) và Tiền Lê (981-1009), khi vùng đất Hoa Lư là kinh đô của nhà nước Đại Việt/Đại Cồ Việt.

1. Thư tch Đi Vit

Ngun thư tch Đai Vit có ghi chép v vùng đt Ninh Bình nói riêng và đng Hoa Lư nói chung thường có trong các sách An Nam chí lược, Vit s lược, Dư đa chíĐi Vit s ký toàn thư

1.1. Sách An Nam chí lược do Lê Tc son năm 1335 khi đang Trung Quc, được coi là b s c nht Vit Nam còn tn ti đến ngày nay. V th l, sách này mô phng cách viết đa phương chí ca Trung Quc, bao gm 20 quyn, hin ph biến bn 19 quyn nhưng ni dung tương đng vi b 20 quyn. Ni dung bao gm đa lý và lch s, chế đ và thơ văn vùng Bc b Vit Nam. Đây là b tài liu cơ bn đi vi vic nghiên cu lch s t thi Trn tr v trước; nghiên cu lch s quan h Đi Vit và Trung Quc; nghiên cu lch s đa lý Vit Nam c đi. Sách này tng đã có bn dch tiếng Pháp năm 1896 và bn dch Vit văn ca nhà xut bn Đi hc Huế năm 1961 đã s dng ba bn được lưu gi ti Nht, Trung Quc và Anh đ hiu đính, cui sách có in nguyên văn ch Hán, sau đó được tái bn năm 2000. Sách An Nam chí lược lưu truyn Trung Quc và được đưa vào trong b T kh toàn thư, được Trung Hoa thư cc xut bn bn dch và chú thích Trung văn năm 2000.

Sách An Nam chí lược chép v Hoa Lư, Ninh Bình và Đinh B Lĩnh trong mi tương quan v vai trò v thế ca nhà Đinh và Tin Lê khi lp đô Hoa Lư. Đó là nơi Đinh Công Tr (mt b tướng ca Dương Đình Ngh) đã sinh ra Đinh B Lĩnh, người gây dng nhà Đinh vào cui thi Ngũ Đi thp quc (907-960) sang đu thi Bc Tng (960-1127).

史部 載記類

安南志略----黎崱

卷一:長安府本華閭丁部領所生地五季末丁氏立國於歸化江路接西南界宣化江路接特麻道(1-2a)

卷二:宋太祖開寶八年制封交帥丁部領部領生鳶阯之邦勵拱辰之節世為右族能保遐方志慕華風常思内附九州混一五嶺廓清遂達梯航乃輸(2-13b)

卷十一:丁部領簒呉太……濬使人止璵曰海賊為亂道路不通璵果不行昌濬卒弟昌文立昌文卒其佐吳處玶峰州刺史矯知寧州刺史楊暉牙将杜景碩等争立既而丁部領之遂有其地

丁氏世家:丁部領交州華閭洞人父公著為廷藝牙将五代末廷藝廵交州以公著權驩州刺史初呉權矯殺公羡而部領父子歸呉氏因遣公著還(11-6a)

卷十四:趙氏遣使漢髙帝時南越趙佗使其内史潘中尉髙御史平軰上書謝罪皆不返佗乃僣號子孫仍之元鼎中南越為内地署官府任歴朝弗變(五代亂變/交阯丁部領即據/其地)

宋初丁部領遣貢太祖封部領為交阯郡王宋開寳年丁璉襲父位遣鄭琇王紹祚江巨瑝貢金帛犀象(14-9a)

1.2. Sách Vit s lược là b sách tương đi sm viết v lch s Vit Nam theo th biên niên. Đến nay vn chưa rõ tác gi là ai, nhưng căn c theo mc Ph Trn triu k niên cui sách có đon viết đến “đương kim hoàng thượng, niên hiu Xương Phù năm th nht, nhm năm đinh t” các nhà nghiên cu cho rng sách này được hoàn thành vào năm th nht niên hiu Xương Phù đi vua Trn Phế Đế, tc năm 1377. B sách gm ba quyn, quyn thượng viết t thi huyn s cho đến khi triu Tin Lê b dit vong (980-1009), quyn trung và h đu viết v thi Lý (1009-1225) rt tường tn, cui sách còn có phn ph lc ghi li niên hiu các triu vua Trn. Theo nghiên cu, sách này vn có tên là Đi Vit s lược, là phn tóm tt ca b Đi Vit s. Đến thi Lê Sơ hoàn thành sách Đi Vit s ký toàn thư cũng đã s dng ni dung có trong Đi Vit s. Chính bi vy, chúng ta có th nhn thy s tương đng nht đnh gia Đi Vit s lượcĐi Vit s ký toàn thư. Sách Vit s lược vn đã tht truyn Vit Nam, nhưng được lưu truyn Trung Quc và được đưa vào trong b T kh toàn thư. Ngoài ra, sách này còn được đưa vào trong các b sách Th Sơn Các tùng thư, Hoàng triu phiên thuc dư đa tùng thư, Tùng thư tp thành. Hc gi người Nht Bn là Phiến Thương Nhưỡng kho đính thành Sách dn Đi Vit s lược. Vit Nam, sách này cũng đã được Trn Quc Vượng phiên dch và chú thích Vit văn t năm 1960, đến nay đã tái bn nhiu ln.

Sách Vit s lược cũng chép v h Đinh dng nghip vùng Hoa Lư vi các ni dung tương t sách An Nam chí lược v đa danh thân thế, s nghip ca nhà Đinh Hoa Lư.

越史略--闕名

卷上: 南晉諱昌文呉王權之第二子也以漢乾祐三年廢楊平王而自立稱南晉至周太祖廣順元年遣使迎其兄昌岌與之更相為政岌稱天䇿時有華閭洞人丁部領負谿山險固不修臣職二王欲討之部領懼遣其子璉入貢璉至二王責其不庭執璉而往征之踰月不克王……(1-21b)

丁紀:先王諸部領姓丁氏華閭洞人少孤與母媪五人居山神祠側門外有山荷叢葉上蝸跡成天子字王為兒時與羣童牧牛於山野皆推為衆兒長以君(1-23b)

宋太祖開寳元年稱皇帝於華閭洞起宫殿制朝儀置百官立社稷尊號曰大勝(1-24a)

卷中:二年正月改元順天元年初王以華閭城湫隘乃遷都大羅城初遷時泊舟城下黄龍見於御舶因號昇龍改(2-3b)華閭為長安府北江曰天德江古法曰天德府昇龍京内起朝元殿左置集賢殿右置講武殿左啓飛龍門(2-3b)

 

1.3. Sách An Nam chí do Cao Hùng Trưng biên son vào thế k 13-14, ni dung ch yếu miêu t v cương vc và núi sông, cung đin và thành trì, chùa tháp và đn miếu, phong tc và tp quán, con người và thơ văn, th sn và cng vt… ca Vit Nam. Sách này chép riêng v Đinh B Lĩnh trong quyn III mc Nhân vt chí. Ni dung v thân thế s nghip ca cha con Đinh B Lĩnh và Đinh Lin ti kinh đô Hoa Lư và vùng đt Ninh Bình.

1.4. Sách Dư đa chí do Nguyn Trãi son thành đu thế k 15, là mt b đa phương chí, ni dung ch yếu kho cu cương vc, núi sông và đa danh các vùng thuc Bc b. Sách này có ý nghĩa quan trng trong nghiên cu đi sánh đa danh in khc trên gch thi Lý-Trn-H. Dư đa chí đã được Phan Huy Tiếp dch và Hà Văn Tn hiu đính và chú thích đa danh t năm 1960, đến nay đã tái bn nhiu ln. Theo ghi chép ca Nguyn Trãi thì, nhà Đinh đt tên nước là Đi C Vit, đóng đô Hoa Lư. Nhà Lý gi nước là Đi Vit, đóng đô Thăng Long. Nhà Trn đến nhà Lê quc hiu vn theo như nhà Lý, mà cũng đóng đô Thăng Long. Nguyn Trãi còn cho biết thêm, Hoa Lư đến thi Lý là châu Đi Hoàng thuc ph Trường Yên, đến thi Lê đi làm ph Trường Yên. Thăng Long ngày xưa là thành Đi La. Khi nhà Lý ri đô ra đy có rng vàng hin lên phía tây thành y, nhân thế đi tên làm Thăng Long...

1.5. Sách Đi Vit s ký toàn thư do Ngô Sĩ Liên son viết theo th biên niên. Có th nói, đây là mt b chính s cơ bn và quan trng nht cung cp nhng tư liu quý giá đi vi vic nghiên cu lch s Vit Nam c đi. Quá trình hình thành b sách này khá dài, t Lê Văn Hưu phng chiếu khi tho thi Trn Thái Tông (1225-1258) đến thi Trn Thánh Tông (1272) thì hoàn thành vi tên gi Đi Vit s gm 30 quyn có ni dung ch yếu là biên chép lch s t khi thy đến đu thế k 13. B s biên niên này hin đã tht truyn, ch được tham kho và trích dn nhng li bình ca Lê Văn Hưu trong b Đi Vit s ký toàn thư. Đến thế k 15, vua Lê Nhân Tông (1442-1459) lnh cho Phan Phu Tiên tiếp tc biên chép Đi Vit s và b sung thêm lch s hai triu Trn-H và Minh thuc (1225-1427) vi tên gi S ký tc biên gm 10 quyn. Vào niên hiu Hng Đc (1470-1497), Lê Thánh Tông lnh cho Ngô Sĩ Liên căn c theo hai b sách trên mà biên chép thành Đi Vit s ký toàn thư gm 15 quyn chia làm hai phn: phn Ngoi k có năm quyn ghi chép lch s Vit Nam t h Hng Bàng trong truyn thuyết đến Đinh B Lĩnh bình đnh mười hai x quân năm 967; phn Bn k gm chín quyn ghi chép t thi Đinh Tiên Hoàng (968-979) đến Lê Thái T (1428); ngoài ra còn có mt quyn Lê Thái T k.

Năm 1665, Phm Công Tr phng mnh biên chép Đi Vit s ký toàn thư, viết thêm năm quyn Bn k thc lc biên chép t thi Lê Thái Tông (1434) đến thi Lê Cung Hoàng và đu triu Mc (1532). Phm Công Tr còn biên chép ba quyn Bn k tc biên chép t thi Lê Trang Tông (1533) đến thi Lê Thn Tông (1662). Tng cng thành 23 quyn. Năm th 18 niên hiu Chính Hòa (1697), Lê Hi son thêm mt quyn Bn k tc biên truy gia ghi chép thêm hai triu Lê Huyn Tông và Lê Gia Tông (1662-1675). B sách mà Lê Hi tp thành được gi là bn cui cùng ca Đi Vit s ký toàn thư.

Như vy, Đi Vit s ký toàn thư có tng cng 24 quyn, trong đó Ngoi k toàn thư có năm quyn, Bn k toàn thư có chín quyn, Bn k thc lc có sáu quyn, Bn k tc biên ba quyn, Bn k tc biên truy gia mt quyn. Đây là mt b sách biên niên phng theo li viết ca Tư Mã Thiên, bên cnh biên chép lch s còn có li bình, nhưng không có k, truyn, chí, biu… như trong S. Tr bn khc in đu tiên (1697), triu Tây Sơn (1778-1802) và triu Nguyn (1802-1945) đu có bn khc in mi. Ngoài ra, còn có bn in sp ch ca Nht Bn năm 1885 và bn do Trn Kinh Hòa biên tp và hiu đính. Trong thế k 20, bn dch Vit văn ca b s này đã nhiu ln được xut bn. Năm 1993, y ban Khoa hc Xã hi Vit Nam xut bn bn dch Vit văn và bn khc in ch Hán năm th 18 niên hiu Chính Hòa (1697), đng thi có s dng các bn ch Hán khác nhau đ đi chiếu, chú thích nên có giá tr s dng cao đi vi các nhà nghiên cu.

Sách Đi Vit s ký toàn thư có riêng mt quyn 1 phn Bn k toàn thư ghi chép v nhà Đinh và Tin Lê (968-1009). Khi đánh bi 12 s quân, Đinh B Lĩnh “ri Kinh p v đng Hoa Lư, bt đu dng đô mi, đp thành đào hào, xây cung đin, đt triu nghi”. Theo đó, sách này có mô t vùng đt Hoa Lư nói riêng và Ninh Bình nói chung trước khi nhà Đinh thành lp là mt vùng “khe núi him yếu”, còn nhiu rng và h d nên thường “nuôi h d trong cũi” đ trng pht k phm ti bng cách cho h ăn tht. Chính vì “Hoa Lư m thp cht hp, không đ làm ch ca đế vương”, nên ngay sau khi đăng quang mt năm, Lý Công Un đã di đô ra Thăng Long và đi tên thành Hoa Lư làm ph Trường Yên.

2. Thư tch Trung Hoa

2.1. Sách Nguyên s do Tng Liêm son thi Minh

元史----宋濂

卷六十三:長安府華閭洞,丁部領所生之地。五代末部領立國於此。歸化江路地接雲南。宣化江路地接特磨道

卷六十三卷二百九列傳第九十六:長安府本華閭洞丁部領所生之地五代末部領立國於此歸化江路地接雲南宣化江路地接特磨道沱江路地接金齒諒州路地(63-45b)

卷二百九:宋封丁部領為交趾郡王其子璉亦為王傳三世為李公藴所奪即封公藴為王李氏傳八世至昊旵陳日煚為昊旵壻遂有其國元憲……(209-1b)

元史巻二百九考證:安南國傅宋封丁部領為交趾郡王其子璉亦為王傅三世為李公藴所奪按宋史及文獻通考東都事諸書並載丁璉卒弟璿嗣其大校(209-28a)

2.2. Sách Vit kiu thư do Lý Văn Phượng viết năm 1540 niên hiu Gia Tĩnh thi Minh. Sách này có mt s đon chép v vùng Hoa Lư và nhà Đinh.

Quyn 1: phn viết v Diên cách châu quân có viết rng, Ph Trường Yên vn gi là đng Hoa Lư. Đây là nơi Đinh B Lĩnh sinh. Cui thi Ngũ Quý, h Đinh lp nước đây [12b].

Quyn 7: khi viết v h Đinh lp nước thi Ngũ Đi, tác gi mô t tương đi k v vùng Hoa Lư và dòng h Đinh

Đinh B Lĩnh người đng Hoa Lư, thuc Giao Châu. Cha là Đinh Công Tr, là nha tướng ca Dương Đình Ngh. Cui thi Ngũ Đi, Đình Ngh đi tun Giao Châu, ly Công Tr quyn Th s Hoan Châu. Trước đây Ngô Quyn giết Kiu Công Tin, cha con B Lĩnh theo v vi h Ngô. Ngô Quyn nhân sai Công Tr li gi chc cũ. Khi Công Tr chết, B Lĩnh ni ch cha. Kp đến lúc Ngô Xương Văn chết, b h làm lon. B Lĩnh cùng con là Đinh Lin dp bình được, ri trông coi công vic Giao Ch, xưng hiu là Vn Thng vương, riêng phong cho Đinh Lin làm Tiết đ s, được 10 năm thì B Lĩnh chết.

Đinh Lin lên ni. Năm 971, Tng sai đi tướng Phan M đi bình min Lĩnh Nam. Đinh Lin s, dâng biu, sai s vào cng và xin ni ph. Tng Thái T chiếu phong Lin làm Tiết đ s, An Nam Đô h. Tháng 5 năm 975, Đinh Lin sai đem vàng la, ngà voi, sng tê, trà thơm vào cng. Ngày 7 tháng 8, nhà Tng chế phong cha Đinh Lin là B Lĩnh làm Giao Ch Qun vương, được hưởng thc phong 1.000 h. Tháng 12, nhà Tng sai Cao Bo T làm quan cáo s sang tuyên chế phong. Năm 977, Đinh Lin sai s sang cng mng Tng Thái Tông lên ngôi. Năm 980, Đinh Lin chết, em là Đinh Toàn lên thay.

Đinh Toàn còn bé, lên ni xưng là Tiết đ Hành quân Tư mã Quyn lĩnh quân ph s. Tháng 4 năm 980, sai Lư Tp sang s Giao Ch, Đi hiu là Lê Hoàn chuyên quyn, đưa Đinh Toàn ra mt ph đ riêng, li bt giam người tc h Đinh, t lĩnh quyn cai tr dân chúng. Tng Thái Tông gin, khi binh tiến đánh. Lê Hoàn gi làm Đinh Toàn dâng biu. Tháng 11, Lê Hoàn sai s vào cng đ vàng bc, sng tê, ngà voi các vt quí báu và nói rng: “Tướng hiu, quân sĩ k lão trong nước xin cho Toàn làm Tiết đ s kế ngôi ca cha anh”, chép rõ tình trng trình lên. By gi nhà Tng đã khi binh, biu tâu vào không được tr li. Mùa đông tháng 11, quân Tng tiến binh, đánh bi Giao Ch sông Bch Đng. Năm sau quân Tng gp bt li, bèn đem quân v. Năm 982, Lê Hoàn li gi làm Đinh Toàn sai s sang cng, vì c s Tng đưa quân sang đánh. Sau Đinh Toàn b Lê Hoàn giết. (H Đinh truyn được 3 đi, cng 17 năm). [4ab]

2.3. Sách Minh s ca Trương Đình Ngc

明史----張廷玉

二十一 列傳第二百〇 外國二:宋初丁部領為交阯郡王,三傳為大臣黎桓所篡。黎氏亦三傳為大臣李公蘊所篡。李氏八傳,無子傳其壻陳日炬。元時破。

三百二十一 列傳第二百九:安南古交阯地唐以前皆隸中國五代時始為土人曲承美竊據宋初封丁部領為交阯郡王三傳為大臣黎(524-1a)

2.4. Sách Khâm đnh c kim đ thư tp thành, sách Phương dư vng biên

Phn Biên du đin, quyn 94 viết ging như trong sách An Nam chí lược:

欽定古今圖書集成.方輿彙編.邊裔典

卷八十九:唐始分嶺南為東西二道,置節度立五管安南隸焉。五代劉隱并其地以為交阯節度使其後管內大亂丁部領者定之,其子璉內附宋,封為交阯郡王傳子璿為黎桓所奪淳化四年封桓為王桓卒子龍鉞立其弟龍廷殺

卷九十一:南上表內附。按《宋史·太祖本紀》不載。按《廣東通志》:宋乾德初昌文死吳處玶等爭立管內大亂。有丁部領者平之,自稱大勝王私署其子璉為節度使。聞南漢平上表內附。開寶六年夏五月己巳,交州丁璉遣使貢方

卷九十二:宋封丁部領為交趾郡王,其子璉亦為王傳三世為李公蘊所奪即封公蘊為主。

卷九十三:宋初始封丁部領為交趾郡王,三傳為大臣黎桓所篡。黎氏亦三傳為大臣李公蘊所篡

卷九十四:長安府華閭丁部領所生之地。五代末部領立國于此。歸化江路 地接雲南。宣化江路地接特磨道。沱江路

Phn Chc phương đin, quyn 1395 viết

欽定古今圖書集成.方輿彙編.職方典

卷一三九五: 邕諸州。尋又開邕州以西諸蠻峒,置羈縻州數十屬邕州。光化後為楚馬氏所據。五代時入於南漢。時交趾有丁部領者,自領交趾事稱萬勝王。自是交趾不通於中國矣。宋平南漢分為廣南東路廣南西路自廣、韶、南、梅

2.5. Sách Thp quc xuân thu, quyn 16 viết:

十國春秋----吳任臣

卷六十: 以得傳陛下者由盡殺羣弟也帝頷之由是璇興死上下咸怨而紀綱大壞夏四月賀乾徳節(後主誕/日也)驩州牙將丁部領領交阯事號大勝王初吴昌文卒其參佐吕處玶與峯州刺史喬知祐爭構亂丁部領率其子璉擊敗處玶遂為衆所推是歲帝……(60-3a)光圖死之郴州遂陷餘衆退保韶州帝憶邵廷琄言始以廷琄為招討使帥舟師出洸口以拒宋大寶八年春三月交阯亂丁部領死詔以子璉為交州節度使夏六月賜招討使邵廷琄自盡以忌功者誣其謀反也(時宋師退舎廷琄屯洸口治兵招徕亡(60-5a)

3. Đa danh vùng đt Ninh Bình mười thế k đu Công nguyên qua tư liu thư tch Đi Vit và Trung Hoa

Qua các ngun tài liu thư tch, nht là các ngun tài liu đa chí ca Vit Nam và Trung Quc, các nhà nghiên cu đa lý hc lch s đã có nhiu kết qu nghiên cu đáng quan tâm v vùng đt Ninh Bình thi k mười thế k đu Công nguyên. Trong s đó, đáng lưu ý nht là các nghiên cu đa danh hc lch s ca hc gi Đào Duy Anh.

Thi thuc Nam Vit, 179-111 trước Công nguyên: Sau khi thôn tính và sát nhp nước Âu Lc vào nước Nam Vit, nhà Triu chia Âu Lc thành hai qun Giao Ch và Cu Chân, ranh gii gia hai qun này là đèo Tam Đip (còn gi là đèo Cu Chân). Qun Cu Chân gm phn đt t phía nam đèo Tam Đip ca tnh Ninh Bình đến phía bc đèo Hoành Sơn (Đèo Ngang) ca tnh Hà Tĩnh, tương đương vi vùng Thanh Hóa, Ngh An và Hà Tĩnh. Khi đó, vùng đt Ninh Bình thuc vùng cc nam ca qun Giao Ch.

Thi thuc Hán, 111TCN-203: vùng đt Ninh Bình thuc hai qun Giao Ch và Cu Chân. Năm 111 TCN, nhà Tây Hán thôn tính và sát nhp nước Nam Vit (bao gm c phn đt Bc b, bc Trung b và trung Trung b Vit Nam) vào Tây Hán. Năm 106 TCN, nhà Tây Hán đt b Giao Ch gm chín qun Nam Hi, Thương Ngô, Ut Lâm, Hp Ph (khu vc hai tnh Qung Đông và Qung Tây, thuc min đông nam Trung Quc), Châu Nhai, Đm Nhĩ (đo Hi Nam, Trung Quc) và ba qun Giao Ch, Cu Chân, Nht Nam (min Bc và min Trung Vit Nam). Tr s b Giao Ch thi thuc Hán đt ti thành Long Biên thuc qun Giao Ch là qun ln nht ca b Giao Ch.

Qun Giao Ch gm 10 huyn Long Biên, Luy Lâu, An Đnh, Câu Lu, Mê Linh, Khúc Dương, Bc Đái, Kê T, Tây Vu và Chu Diên. Tr s qun Giao Ch thi thuc Hán đt ti thành Long Biên. Lúc này, mt phn vùng đt Ninh Bình thuc huyn Câu Lu, di đt hai bên b vùng ca sông Đáy, tương đương vi đa phn các huyn Yên Khánh, Yên Mô tnh Ninh Bình, huyn Ý Yên và mt phn huyn Nghĩa Hưng tnh Nam Đnh ngày nay.

Qun Cu Chân gm by huyn Tư Ph, Cư Phong, Hàm Hoan, Vô Biên, Vô Công, Dư Phát và Đô Bàng, tương đương vi đa phn qun Cu Chân thi thuc Triu. Tr s qun Cu Chân thi thuc Hán đt ti thành Tư Ph huyn Tư Ph, tương đương khu vc hu ngn sông Mã, khong t làng Dương Xá (làng Giàng) xã Thiu Dương huyn Thiu Hóa đến phường Hàm Rng thành ph Thanh Hóa ngày nay. Lúc này, mt phn vùng đt Ninh Bình thuc huyn Vô Công, tương đương vi đa phn hai huyn Gia Vin và Nho Quan tnh Ninh Bình ngày nay.

Thi thuc Ngô, Tn và Nam Bc Triu, 203-581: Năm 226, nhà Ngô chia Giao Châu thành Qung Châu và Giao Châu. Năm 271, nhà Ngô li chia qun Cu Chân thành hai qun Cu Chân và Cu Đc. Qun Cu Chân còn li gm sáu huyn Tư Ph, Di Phong, Trm Ngô, Kiến Sơ, Thường Lc và Phù Lc, tương đương đa phn tnh Thanh Hóa và hai huyn Gia Vin, Nho Quan tnh Ninh Bình ngày nay. Còn vùng đt hai huyn Yên Khánh và Yên Mô vn thuc huyn Câu Lu qun Giao Ch như thi Hán. Thi thuc Tn và Nam Bc Triu qun huyn vn cơ bn như thi thuc Ngô, vùng đt Ninh Bình vn thuc hai qun Giao Ch và Cu Chân.

Thi thuc Tùy-Đường, 581-907: Nhà Đường đt An Nam Đô h ph qun lý toàn b vùng đt thuc nhà Đường qun lý min Bc và min Trung Vit Nam. Đô hộ phủ là cơ quan hành chính cai trị bằng bạo lực quân sự ti các khu vc thuộc quốc của nhà Đường. Đ kiểm soát các thuộc quốc và vùng ngoại vi, nhà Đường đặt 6 đô hộ phủ là An Bắc, An Đông, An Nam, An Tây, Bắc Đình và Thiền Vu. Cp hành chính này khu vc nước ta là An Nam đô hộ phủ, nguyên là qun Giao Ch thi thuc Tùy.

Khu vc nước ta thi thuc Đường được t chc thành bn cp hành chính là Đô h phủ, Châu, Huyện và Hương/Xã, phn ln do quan li người Trung Quc trc tiếp nm gi. Đô h ph tri qua nhiu tên gi khác nhau tùy tng thi k, như Giao Châu đi tng qun ph (618-622), Giao Châu Đô h ph (622-679), An Nam Đô h ph (679-757, 766-862, 862-866), Trn Nam Đô h ph (757-766), Tĩnh hi quân tiết trn (866-905)... Phm vi không gian hành chính ca An Nam đô h ph bao gm toàn b min Bc Vit Nam kéo dài đến Đèo Ngang (Qung Bình), gm 12 châu vi 59 huyn. trong đó vùng đt Ninh Bình ngày nay thuc Trường Châu gm bn huyn Đng Thái, K Thường, Trường Sơn và Văn Dương

PGS.TS. Đặng Hồng Sơn

Trường Đại học KHXH&NV

Đại học Quốc gia Hà Nội